Triều Tiên Phi_tần

Nội mệnh phụ nhà Triều Tiên ban đầu xếp đặt thứ bậc theo cách gọi của tiền triều Cao Ly, Thái Tổ định lệ gọi mẹ vua là Vương đại phi (왕대비, 王大妃), vợ chính tấn phong tước Phi, lại lấy các mỹ từ như "Tiết", "Hiển", "Tĩnh"... làm huy hiệu, gọi là Tiết phi (절비, 節妃), Hiển phi (현비, 顯妃) hay Tĩnh phi (정비, 靜妃), sau khi mất đều truy phong thụy hiệu Vương hậu (왕후, 王后). Nàng hầu gọi là Cung chúa (궁주, 宮主), Ông chúa (옹주, 翁主), đến năm Thái Tổ thứ 6 (1397) lại đặt thêm các danh vị Hiền nghi (현의, 賢儀), Thục nghi (숙의, 淑儀), Tán đức (찬덕, 贊德), Thuận thành (순성, 順成).

Thế Tông ban dụ định lại thứ bậc ở nội đình, vợ chính của vua đổi gọi làm Vương phi (왕비, 王妃), tôn kính gọi là Trung điện (중전, 中殿), kế dưới định lệ thứ bậc nội mệnh phụ từ chính nhất phẩm đến tòng cửu phẩm chia hai bậc chính là nội quan và cung quan. Nội quan thuộc hàng Tần được ban một mỹ hiệu khi sắc phong, như Hy tần (희빈, 禧嬪), Thục tần (숙빈, 淑嬪), Ánh tần (영빈, 暎嬪), từ Quý nhân đến Thục viên lấy họ mà phân biệt với những nội quan cùng danh phận. Sau án Trương Hy tần dùng thuật phù thủy mưu hại Nhân Hiển Vương hậu, Túc Tông ban chỉ dụ cấm các hậu cung trở thành Trung điện. Các nội quan là thành viên của vương thất:

  • Tần (빈, 嬪), hàm chính nhất phẩm.
  • Quý nhân (귀인, 貴人), hàm tòng nhất phẩm.
  • Chiêu nghi (소의, 昭儀), hàm chính nhị phẩm.
  • Thục nghi (숙의 淑儀), hàm tòng nhị phẩm.
  • Chiêu dung (소용, 昭容), hàm chính tam phẩm.
  • Thục dung (숙용, 淑容), hàm tòng tam phẩm.
  • Chiêu viên (소원, 昭媛), hàm chính tứ phẩm.
  • Thục viên (숙원, 淑媛), hàm tòng tứ phẩm.

Dưới nội quan còn có cung quan từ chính ngũ phẩm đến tòng cửu phẩm, họ là các Thượng cung (상궁, 尙宮) và Nội nhân (나인, 內人) giữ nhiệm vụ hầu hạ nhà vua và các thành viên trong vương thất. Các cung nữ được nhà vua sủng hạnh được tấn phong nội quan hoặc Thừa ân Thượng cung (승은상궁, 承恩尙宮), là danh phận tôn quý đứng đầu bậc cung quan. Bạo chúa Yên Sơn Quân hoang dâm vô độ, tuyển chọn trên khắp cả nước những giai nhân tuyệt sắc sung vào nội mệnh phụ, gọi là các nhạc kỹ Hưng thanh (흥청, 興淸), lại đặt thêm các bậc cung tần Thục hoa (숙화, 淑華), Lệ uyển (여완, 麗婉), Lệ viên (여원, 麗媛), Nhàn nga (한아, 閑娥). Trung Tông phản chính, các danh hiệu trên đều bị phế bỏ.

Nội mệnh phụ hầu hạ Vương thế tử ở Đông cung:

  • Vương thế tử tần (왕세자빈, 王世子嬪), vợ chính của Vương thế tử, tôn kính gọi là Tần cung (빈궁, 嬪宮).
  • Lương đệ (양제, 良娣), hàm tòng nhị phẩm.
  • Lương viên (양원, 良媛), hàm tòng tam phẩm.
  • Thừa huy (승휘, 承徽), hàm tòng tứ phẩm.
  • Chiêu huấn (소훈, 昭訓), hàm tòng ngũ phẩm.
  • Thủ khuê (수규, 守閨), Thủ tắc (수칙, 守則), hàm tòng lục phẩm.